[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Pfizer Manufacturing Belgium NV – Belgium.
Hộp 1 lọ 1ml.
Hỗn dịch tiêm.
Mỗi lọ thuốc có chứa:
– Methylprednisolone acetate 40mg/ml.
– Tá dược vừa đủ 1 lọ.
– Methylprednisolone là một Glucocorticoid hoạt lực mạnh. Nó có có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Hiệu lực chống viêm của Methylprednisolone cao hơn Prednisolon và gấp năm lần so với Hydrocortisone.
– Cơ chế tác dụng: Methylprednisolon làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên. Ngoài ra còn làm giảm nửa đời thải trừ của bạch cầu trung tính và ngăn cản sự thoát ra khỏi lòng mạch và đến vị trí viêm. Glucocorticoid làm giảm hoạt động của đại thực bào do đó hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và ức chế sản sinh Interferon-gama, Interleukin-1, chất gây sốt, các yếu tố gây hoại tử chỗ và chất hoạt hóa Plasminogen.
– Tác dụng lên tế bào lympho làm giảm sản sinh Interleukin-2, làm giảm tổng hợp Prostaglandin do hoạt hóa Phospholipase A2.
– Methylprednisolon làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của Kinin và các nội độc tố vi khuẩn, làm giảm lượng Histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.
Thuốc Depo – Medrol được chỉ định điều trị trong thời gian ngắn đối với các trường hợp:
– Bệnh nội tiết:
+ Suy vỏ thượng thận tiên phát hoặc thứ phát (kết hợp với Mineralocorticoid).
+ Suy vỏ thượng thận cấp tính.
+ Điều trị trước phẫu thuật, chấn thương nặng.
+ Tăng Calci máu do ung thư,…
– Bệnh thấp khớp: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp ở thiếu niên, viêm cột sống, viêm bao hoạt dịch, viêm khớp do vẩy nến, viêm khớp do Gout cấp, viêm mỏm lồi cầu, viêm xương khớp sau chấn thương, viêm màng hoạt dịch,…
– Điều trị Lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ, viêm tim cấp.
– Bệnh về da: bệnh Pemphigus, ban đỏ dạng cấp tính (hội chứng Stevens Johnson), viêm da tróc vảy, bệnh vẩy nến nặng, viêm da tiết bã nhờn,…
– Bệnh dị ứng: hen phế quản, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc mãn tính, dị ứng do dùng thuốc, phù thanh quản cấp tính không do nhiễm khuẩn, sốc phản vệ.
– Các bệnh về mắt: dị ứng hoặc viêm cấp tính và mãn tính nghiêm trọng ảnh hưởng đến mắt như loét giác mạc dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, zona mắt, viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, viêm giác mạc,…
– Bệnh đường hô hấp: bệnh Sarcoid phổi, viêm thành phế nang nặng, viêm phổi do nhiễm khuẩn cơ hội ở bệnh nhân AIDS.
– Bệnh huyết học: thiếu máu tán huyết do tự miễn, giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn, thiếu máu RBC,…
– Trong điều trị ung thư: hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu và u lympho, bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em, cải thiện chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân bị ung thư giai đoạn cuối.
– Các tình trạng phù: giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư nguyên phát (không kèm ure máu cao), hội chứng thận hư do lupus ban đỏ.
– Bệnh đường tiêu hóa: viêm loét đại tràng và viêm ruột đợt cấp.
– Lao màng não.
– Cấy ghép nội tạng(dự phòng thải ghép).
– Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
– Trong trường hợp khẩn cấp thì nên dùng đường tiêm tĩnh mạch.
– Khi dùng thuốc liều cao qua đường tĩnh mạch, nên truyền trong thời gian ít nhất 30 phút. Liều lên đến 250 mg nên được tiêm tĩnh mạch trong thời gian ít nhất năm phút.
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, có thể tham khảo liều dùng sau:
– Người lớn:
+ Liều dùng mỗi ngày tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân. Nên dùng liều khởi đầu từ 10- 500mg/ngày.
+ Trong trường hợp khẩn cấp nên tiêm tĩnh mạch liều cao. Sau khi tình trạng bệnh nhân ổn định thì giảm liều và tiếp tục điều trị bằng Methylprednisolone dạng uống.
+ Đối với bệnh nhân điều trị kéo dài với thuốc Depo – Medrol thì cần giảm liều dần dần trước khi ngừng dùng thuốc.
– Người già:
+ Thuốc được sử dụng chủ yếu với các trường hợp cấp tính và trong thời gian ngắn.
+ Khi dùng thuốc ở bệnh nhân cao tuổi cần được theo dõi liên tục để phòng ngừa tác dụng phụ nguy hiểm.
– Trẻ em
+ Bệnh huyết học, thấp khớp, bệnh thận và da: liều thông thường là 30 mg/kg, tối đa 1g/ngày. Có thể dùng lặp lại sau 3 ngày.
+ Điều trị dự phòng phản ứng thải ghép nội tạng: liều thông thường là 10 – 20 mg/kg, tối đa 1g/ngày, dùng trong 3 ngày.
+ Bệnh hen: liều khuyến cáo là 1-4 mg/kg/ngày, dùng trong 1-3 ngày.
+ Liều ở trẻ sơ sinh và trẻ em có thể giảm nhưng phải được điều chỉnh theo mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như khả năng đáp ứng điều trị. Để điều trị bệnh hiệu quả thì liều ở trẻ em không được nhỏ hơn 0,5 mg/kg/ngày.
– Triệu chứng:
+ Ngộ độc tính cấp và rối loạn chuyển hóa Glucocorticoid rất hiếm xảy ra. Quá liều cấp tính có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng bệnh đã có từ trước như: loét đường tiêu hóa, rối loạn điện giải, nhiễm trùng, tiểu đường và phù nề.
+ Nếu dùng Methylprednisolon liều cao trong thời gian dài có thể gây hoại tử gan và tăng amylase.
+ Nếu tiêm tĩnh mạch Methylprednisolon liều cao có thể xuất hiện loạn nhịp tim, loạn nhịp thất và ngừng tim.
+ Dùng thuốc thường xuyên trong một thời gian dài có thể mắc hội chứng Cushing.
+ Nếu ngừng thuốc đột ngột có thể gây ức chế tuyến thượng thận.
– Xử trí: không có thuốc giải độc cụ thể trong trường hợp quá liều. Dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong nhiễm độc mãn tính cần bổ sung kịp thời nước và điện giải.
Thuốc Depo – Medrol không được dùng trong một số trường hợp sau:
– Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Các nhiễm khuẩn nặng (trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não).
– Tổn thương da do virus, nấm hoặc lao.
– Đang dùng vaccin sống.
– Tiêm vào tủy sống, ngoài màng cứng hoặc bất cứ đường dùng không xác định nào khác.
Khi dùng thuốc Depo – Medrol có thể xuất hiện một số tác dụng phụ sau:
– Nhiễm trùng: do tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch do đó có thể che giấu các nhiễm trùng tiềm ẩn, nhiễm trùng cơ hội…
– Rối loạn máu: giảm bạch cầu lympho.
– Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn có thể xảy ra như sốc phản vệ.
– Rối loạn nội tiết: có thể mắc hội chứng Cushing, ức chế trục tuyến yên-thượng thận.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giữ natri, giữ nước, nhiễm kiềm, giảm kali huyết, rậm lông, tăng ham muốn tình dục, tăng trọng lượng cơ thể, cân bằng nitơ âm do dị hóa protein, giảm calci huyết, ức chế sự phát triển ở trẻ em, làm nặng thêm bệnh tiểu đường.
– Hệ thần kinh: kích thích, hưng phấn, trầm cảm, thay đổi tâm trạng, hưng cảm, ảo giác, rối loạn hành vi, khó chịu, lo âu, rối loạn giấc ngủ, động kinh và rối loạn chức năng nhận thức,…
– Rối loạn mắt: tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, glocom,…
– Rối loạn tim mạch: suy tim sung huyết, vỡ cơ tim sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, phù, tăng huyết áp…
– Rối loạn tiêu hóa: khó tiêu, chướng bụng, loét thực quản – dạ dày, viêm thực quản, thủng và xuất huyết dạ dày – ruột, viêm tụy, buồn nôn, nôn.
– Da: chậm lành vết thương, xuất hiện đốm xuất huyết, máu bầm, làm da mỏng, teo da, thâm tím, tăng sắc tố mô, mụn trứng cá.
– Rối loạn cơ xương: yếu cơ, loãng xương, gãy xương cột sống có chèn ép, gãy xương bệnh lý, hoại tử vô khuẩn, vỡ gân (đặc biệt gân Achilles).
– Có thể nhiễm trùng tại vị trí tiêm do không tuân thủ các quy tắc vô trùng.
– Ngưng thuốc đột ngột sau đợt điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp tính, hạ huyết áp và tử vong.
Xử trí ADR:
– Nếu dùng thuốc trong thời gian dài thì phải giảm liều từ từ, không ngừng thuốc đột ngột.
– Dự phòng loét dạ dày – tá tràng bằng các thuốc kháng H2-histamin khi dùng thuốc liều cao.
– Dùng thuốc dài ngày cần dùng bổ sung Calci để dự phòng loãng xương.
– Những bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung Glucocorticoid do stress làm giảm hoặc do ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận.
Thuốc Depo – Medrol có thể xảy ra tương tác với các thuốc sau:
– Barbiturates, Aminoglutethimide, Rifampicin, Phenytoin: khi dùng đồng thời với Depo – Medrol có thể làm tăng chuyển hóa và dẫn đến giảm tác dụng của Corticoid.
– Các thuốc làm giảm nồng độ Kali (Amphotericin B, thuốc lợi tiểu): khi dùng đồng thời với những thuốc này, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện tình trạng hạ Kali máu.
– Macrolid và thuốc chẹn kênh Canxi: các thuốc này có thể ức chế quá trình chuyển hóa Methylprednisolone dẫn đến làm giảm độ thanh thải của thuốc. Do đó, điều chỉnh liều Methylprednisolone để tránh gây độc tính.
– Các thuốc kháng Cholinesterase và Methylprednisolone: khi dùng đồng thời với Methylprednisolone có thể làm trầm trọng thêm tình trạng yếu cơ ở những bệnh nhân nhược cơ.Nên được ngừng sử dụng các thuốc này ít nhất 24 giờ trước khi bắt đầu điều trị Methylprednisolone.
– Warfarin: Methylprednisolone có thể gây ức chế tác dụng của Warfarin. Do đó, các chỉ số đông máu cần được theo dõi thường xuyên để duy trì tác dụng mong muốn.
– Đối với bệnh tiểu đường: Methylprednisolone có thể làm tăng nhu cầu Insulin và thuốc hạ đường huyết. Phối hợp Methylprednisolon với những thuốc lợi tiểu Thiazid làm tăng nguy cơ bất dung nạp Glucose.
– Ciclosporin: Có thể xuất hiện co giật khi dùng đồng thời Methylprednisolone và Ciclosporin.
– Glycosid digitalis: khi dùng đồng thời với Methylprednisolone có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hạ Kali huyết.
– Estrogen và các thuốc tránh thai: Estrogen có thể làm giảm sự chuyển hóa qua gan của Methylprednisolone, do đó làm tăng nồng độ Corticosteroid.
– Thuốc cảm ứng enzym gan (Barbiturate, Phenytoin, Carbamazepin, Rifampin): các thuốc gây cảm ứng enzym Cytochrome P450 3A4 làm tăng cường sự chuyển hóa của các Corticosteroid.
– Ketoconazole: khi dùng chung có thể làm giảm sự chuyển hóa Corticosteroid, dẫn đến làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
– Các thuốc NSAID: khi dùng đồng thời với Methylprednisolone có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa.
– Phụ nữ có thai:
Nghiên cứu cho thấy dùng Corticosteroid liều cao ở động vật mang thai có thể gây ra dị tật thai. Tuy nhiên, khi dùng trên người thì không gây những tác dụng này.
Do tính an toàn của thuốc khi dùng ở phụ nữ có thai chưa được xác định nên hạn chế dùng thuốc ở đối tượng này. Chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.
– Bà mẹ cho con bú:
Corticosteroid bài tiết qua sữa mẹ có thể ngăn cản sự phát triển của trẻ bú mẹ và làm rối loạn sản xuất Glucocorticoid nội sinh.
Cân nhắc lợi ích và khả năng tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Khi dùng thuốc có thể xuất hiện một số tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, rối loạn tầm nhìn, mệt mỏi. Do đó, bệnh nhân nên cẩn trọng khi lái xe và sử dụng máy móc.
– Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C.
– Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Depo – Medrol hiện được bày bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc với giá bán dao động từ 40.000-50.000 đồng/lọ. Để mua được thuốc giá rẻ, uy tín và chất lượng, bạn có thể liên hệ trực tiếp tại website của công ty hoặc số hotline.
– Tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch tốt.
– Dạng thuốc tiêm tác dụng nhanh, phù hợp với nhiều đối tượng.
– Thuốc có giá thành tương đối rẻ.
– Hạn chế dùng được cho bà mẹ mang thai và cho con bú.
– Nhiều tác dụng phụ.
– Nhiều tương tác thuốc khi phối hợp.
– Thuốc sử dụng đường tiêm, phải được thực hiện bởi nhân viên y tế.
– Có nguy cơ gây phản ứng phản vệ.
Nguồn: https://bmgf-mic.vn/thuoc-depo-medrol-40mg-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu-mua-o-dau/
Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng.
Hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
Viên nén.
Một viên thuốc Sedachor gồm có:
– Paracetamol 200mg.
– Cafein 50mg.
– Tá dược vừa đủ 1 viên.
– Paracetamol:
+ Là chất chuyển hóa có hoạt tính như Phenacetin. Giảm đau bằng cách ức chế tác động của enzym Cyclooxygenase trong quá trình tổng hợp PG.
+ Thường được dùng để giảm đau, hạ sốt, đặc biệt là ở người cao tuổi, người có chống chỉ định với Salicylat hay các thuốc NSAID khác.
+ Giúp hạ thân nhiệt ở người bị sốt rất nhanh do tác động lên vùng dưới đồi điều hòa thân nhiệt, tăng giãn mạch và lưu lượng máu ngoại vi.
– Cafein có tác dụng kích thích nhẹ lên hệ thần kinh trung ương, tăng cường tác dụng giảm đau của Paracetamol. Đồng thời giúp hoạt động cơ một cách dễ dàng, giảm mệt mỏi.
Thuốc Sedachor được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
– Giảm cơn đau từ nhẹ đến vừa như:
– Đau đầu, đau nửa đầu, đau do sốt sau khi tiêm Vacxin.
– Đau cơ bắp, đau bụng kinh, đau họng, đau răng.
– Đau nhức do viêm xoang, cảm lạnh hay cảm cúm.
– Hạ sốt mọi nguyên nhân kể cả trường hợp chống chỉ định với Aspirin hay các thuốc NSAID.
– Dùng đường uống.
– Uống cùng nước lọc hoặc nước đun sôi để nguội. Không dùng với các nước khác khi không có chỉ định của bác sĩ.
– Thời điểm dùng: uống khi có cơn sốt, hay giảm đau khi cần thiết.
Tùy thuộc vào độ tuổi, tình trạng bệnh nhân, thuốc Sedachor có liều dùng cụ thể như sau:
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
+ Uống 2-4 viên/lần.
+ Không dùng quá 20 viên/ngày.
– Trẻ từ 9-12 tuổi: uống 1-2 viên/lần.
– Nếu cần thiết thì có thể uống nhắc lại thêm 1 liều, cách từ 4-6 giờ.
– Quên liều: thuốc được sử dụng khi thực sự cần thiết, hiếm khi xảy ra quên liều. Không dùng 2 liều cùng một lúc.
– Quá liều:
+ Triệu chứng: buồn nôn, nôn, đau bụng, da xanh tím, rối loạn ý thức, thậm chí gây hoại tử gan khi uống quá liều trong thời gian dài.
+ Xử trí: thông báo ngay cho bác sĩ khi gặp những biểu hiện trên và đến ngay cơ sở y tế gần nhất để có biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ kịp thời.
Không sử dụng thuốc Sedachor trong những trường hợp sau:
– Người mẫn cảm Paracetamol, Cafein hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân bị thiếu hụt Glucose-6- phosphat dehydrogenase (G6PD).
Bên cạnh tác dụng chính, thuốc cũng có một số tác dụng phụ như sau:
– Ít gặp:
+ Hội chứng dạ dày- ruột: nôn, buồn nôn,…
+ Phát ban trên da, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.
+ Độc tính trên thận khi sử dụng dài ngày.
– Hiếm gặp:
+ Phản ứng quá mẫn.
+ Suy gan nếu dùng liều cao kéo dài.
Nếu bạn gặp phải tình trạng như trên, báo ngay với bác sĩ để được tham vấn và có biện pháp điều trị kịp thời.
Khi sử dụng thuốc Sedachor đồng thời với các thuốc sau có thể gây tương tác:
– Thuốc chống đông nhóm Coumarin, các dẫn chất Indandion: tăng tác dụng chống đông máu.
– Phenothiazin: có thể gây hạ sốt nghiêm trọng.
– Rượu: tăng tác dụng an thần, nếu dùng dài ngày với thuốc, gây độc tính nghiêm trọng trên gan.
– Thuốc chống co giật như Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin,… tăng tính độc hại ở gan.
– Isoniazid: tăng tác dụng phụ của thuốc.
Khi thấy bất kỳ biểu hiện bất thường, báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ để được tham vấn và xử trí kịp thời.
– Phụ nữ mang thai:
+ Chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai. Nguy cơ có thể xảy ra tác dụng xấu chưa biết được.
+ Hãy cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng. Tham khảo với bác sĩ trước khi dùng.
– Bà mẹ đang cho con bú: chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy vậy, hãy cẩn trọng khi sử dụng thuốc, tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng.
Thuốc Sedachor có thể dùng được cho những người đang vận hành tàu xe, máy móc vì có chứa Cafein kích thích thần kinh trung ương, không gây buồn ngủ.
– Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
– Để tránh xa tầm tay trẻ em.
Thuốc hiện được bán tại rất nhiều nhà thuốc, quầy thuốc trên toàn quốc với mức giá khác nhau. Tuy nhiên, không phải cơ sở nào cũng đảm bảo an toàn về chất lượng. Do đó, để mua được thuốc với chất lượng tốt, cũng như giá cả hợp lý, hãy liên hệ với chúng tôi thông qua website hoặc số hotline.
Ưu điểm
– Giá cả hợp lý, phù hợp với bệnh nhân.
– Dạng viên nén, dễ sử dụng và bảo quản.
– Dùng được cho đối tượng lái xe, vận hành máy móc.
– Hiệu quả giảm đau, hạ sốt nhanh mà không gây buồn ngủ.
Nhược điểm
– Chưa có nghiên cứu rõ ràng đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
– Không dùng được cho trẻ em dưới 9 tuổi.
Nguồn: https://bmgf-mic.vn/thuoc-sedachor-la-thuoc-gi-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu-mua-o-dau/
Công ty dược phẩm Eli Lilly – Indiana, Hoa Kỳ.
Hộp 1 lọ x 10 ml.
Dung dịch tiêm.
Trong mỗi lọ thuốc có chứa:
– Insulin 100 IU/1ml.
– Tá dược vừa đủ 10 ml.
– Thuốc chứa hoạt chất là Insulin người sản xuất theo công nghệ tái tổ hợp gen, có tác dụng giống như Insulin được bài tiết tự nhiên trong cơ thể người.
– Insulin là 1 hormon do tế bào Beta tuyến tụy tiết ra, nhằm điều chỉnh và giữ cho nồng độ Glucose trong máu ở mức bình thường.
– Cơ chế hạ đường huyết của Insulin: Làm tăng việc sử dụng Glucose của tế bào, nhất là tế bào cơ. Mặt khác, nó cũng làm tăng quá trình tân tạo Glycogen từ Glucose ở gan, từ đó giúp cho lượng đường máu giảm xuống.
– Bệnh nhân bị đái tháo đường cần phải dùng Insulin để duy trì nồng độ đường trong máu.
– Kiểm soát đường huyết đối với phụ nữ có thai bị đái tháo đường thai kỳ.
Thuốc được dùng theo đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.
– Đối với tiêm dưới da (da bụng, da đùi, cánh tay trên hoặc mông): tiêm trước khi ăn 30 phút.
+ Đầu tiên, sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn 70 độ.
+ Sát khuẩn tay bằng cồn 70 độ hoặc đeo găng tay y tế.
+ Đưa mũi kim tiêm vào vị trí cần tiêm và bắt đầu tiêm theo đúng kĩ thuật tiêm dưới da đã được nhân viên y tế hướng dẫn.
+ Rút kim tiêm, làm sạch vùng da vừa tiêm bằng cồn 70 độ.
+ Cần phải thay đổi vị trí tiêm nếu tiêm thuốc thường xuyên, không tiêm chồng lên chỗ cũ.
– Đối với tiêm tĩnh mạch: thuốc được tiêm với tốc độ chậm và được thực hiện bởi nhân viên y tế có chuyên môn.
Sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
– Quên liều: ngay khi phát hiện quên liều cần phải hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung liều vừa quên.
– Quá liều: có thể gây ra hiện tượng tụt đường huyết quá mức và hạ kali máu. Nếu không may sử dụng quá liều, cần đưa tới bệnh viện để xử lý, điều trị kịp thời.
Không sử dụng thuốc trên những đối tượng bệnh nhân sau:
– Phản ứng mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
– Người đang hoặc mới xảy ra tình trạng hạ đường huyết.
Một số phản ứng phụ của thuốc:
– Thường gặp nhất: hiện tượng hạ đường huyết.
– Hay gặp: mẩn đỏ, sưng nề, ngứa tại vị trí tiêm. Tuy nhiên, phản ứng này thường mất sau vài ngày tới vài tuần.
– Rất hiếm gặp:
+ Phản ứng quá mẫn: phát ban, nổi mẩn ngứa toàn thân, khó thở, hen, tụt huyết áp, mạch nhanh, vã mồ hôi. Các trường hợp này cần phải đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất để xử trí và cấp cứu kịp thời.
+ Rối loạn phân bố mỡ tại vị trí tiêm.
– Có thể phải tăng liều Insulin khi sử dụng cùng với các thuốc gây tăng đường huyết:
+ Thuốc thuộc nhóm Glucocorticoid.
+ Hormon tuyến giáp.
+ Thuốc cường Beta giao cảm.
– Điều chỉnh giảm liều Insulin nếu dùng kết hợp với:
+ Thuốc hạ đường huyết khác.
+ Dẫn chất salicylat.
+ Thuốc chống trầm cảm (IMAO).
+ Thuốc ức chế men chuyển: Captopril, Enalapril,…
+ Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II.
+ Thuốc chẹn Beta giao cảm không chọn lọc.
+ Rượu.
– Kết hợp với Pioglitazone: có thể gây suy tim ở bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh tim, do đó cần phải cân nhắc trước khi sử dụng.
Chưa có báo cáo nào trên lâm sàng về nguy cơ gây dị tật thai nhi hoặc xảy ra phản ứng có hại đối với trẻ đang bú sữa mẹ. Mặc dù vậy, khi điều trị với Insulin, cần theo dõi cẩn thận lượng đường trong máu và nồng độ kali huyết để điều chỉnh liều lượng và chế độ sinh hoạt cho phù hợp.
Do tác dụng tụt đường huyết của Insulin, người lái xe và vận hành máy móc sẽ bị giảm khả năng tập trung. Điều này đem tới rủi ro cao trong việc xử lý tình huống của người điều khiển phương tiện. Vì vậy, cần phải cân nhắc việc sử dụng thuốc cho đối tượng này.
– Cần phải đổi vị trí tiêm dưới da thường xuyên.
– Trước khi tiêm, quan sát cẩn thận màu sắc dung dịch, hạn sử dụng trên bao bì để chắc chắn không có gì bất thường, thuốc tiêm đảm bảo độ an toàn và ổn định.
– Để sản phẩm ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
– Không được để ở ngăn đá tủ lạnh.
– Lọ chưa mở: Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C.
– Sau sử dụng lần đầu: Bảo quản dưới 30 độ C.
Thuốc được sản xuất bởi công ty nước ngoài và được nhập khẩu về Việt Nam nên có giá thành tương đối cao. Để được tư vấn cũng như mua được sản phẩm chính hãng, giá cả hợp lý, khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline ở trên.
– Tác dụng tốt.
– Hiệu quả nhanh, tức thời.
– Sinh khả dụng cao.
– Dùng được cho cả trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú.
– Giá thành khá cao.
– Thuốc tiêm đòi hỏi kỹ thuật tiêm.
– Nổi mẩn đỏ, sưng tấy tại vị trí tiêm trong thời gian đầu.
– Hay gặp rối loạn tiêu hóa.
– Ảnh hưởng tới khả năng điều khiển phương tiện và vận hành thiết bị.
Bài viết Hướng dẫn Tạm thời về Hỗ trợ Cuộc sống Cơ bản và Nâng cao ở Người lớn, Trẻ em và Trẻ sơ sinh nghi ngờ hoặc được xác nhận mắc COVID-19 được dịch bởi Bác sĩ Đặng Thanh Tuấn – Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ bài viết gốc: Interim Guidance for Basic and Advanced Life Support in Adults, Children, and Neonates With Suspected or Confirmed COVID-19
Từ Ủy ban Chăm sóc Tim mạch Khẩn cấp và Tham gia Hướng dẫn của Lực lượng Đặc nhiệm Hồi sức Người lớn và Trẻ em của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
Các hướng dẫn hiện hành của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ về hồi sức tim phổi (CPR, cardiopulmonary resuscitation) không giải quyết được những thách thức trong việc cung cấp việc hồi sức trong bối cảnh đại dịch toàn cầu do coronavirus 2019 (COVID-19) gây ra, trong đó những người cứu hộ phải liên tục cân bằng nhu cầu tức thì của bệnh nhân với sự an toàn của chính họ. Để giải quyết khoảng cách này, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, phối hợp với Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, Hiệp hội Chăm sóc Hô hấp Hoa Kỳ, Trường Cao đẳng Bác sỹ Cấp cứu Hoa Kỳ, Hiệp hội Các bác sỹ gây mê chăm sóc tích cực và Hiệp hội Bác sỹ Gây mê Hoa Kỳ, và với sự hỗ trợ của Hiệp hội các điều dưỡng chăm sóc tích cực Hoa Kỳ và Hiệp hội quốc gia các bác sĩ EMS, đã biên soạn hướng dẫn tạm thời để giúp những người cứu hộ điều trị những người bị ngừng tim nghi ngờ hoặc được xác nhận mắc COVID-19.
Trong 2 thập kỷ qua, tỷ lệ sống sót sau khi ngừng tim xảy ra ở cả trong và ngoài bệnh viện đã được cải thiện [1] Thành công đó nhờ vào việc bắt đầu các can thiệp hồi sức đã được chứng minh như ép ngực chất lượng cao và khử rung tim trong vòng vài giây đến vài phút. Sự bùng phát ngày càng nhiều của hội chứng nguy kịch hô hấp cấp tính nặng trên người bệnh nhiễm coronavirus 2 đã tạo ra những thách thức quan trọng đối với những nỗ lực hồi sức đó và đòi hỏi những sửa đổi các quy trình và thực hành đã được thiết lập. Thách thức là đảm bảo rằng những bệnh nhân có hoặc không có mắc COVID- 19 bị ngừng tim có cơ hội sống sót cao nhất có thể mà không ảnh hưởng đến sự an toàn của những người cứu hộ, những người sẽ cần thiết để chăm sóc cho những bệnh nhân trong tương lai. Điều gây phức tạp cho phản ứng khẩn cấp đối với ngừng tim ngoài bệnh viện và trong bệnh viện là COVID-19 có khả năng lây truyền cao, đặc biệt là trong quá trình hồi sức, đồng thời có tỷ lệ mắc và tử vong cao.
Khoảng 12% đến 19% bệnh nhân dương tính với COVID phải nhập viện, và 3% đến 6% trở thành bệnh nặng [2–4] Suy hô hấp giảm oxy máu thứ phát sau hội chứng nguy kịch hô hấp cấp, tổn thương cơ tim, loạn nhịp thất và sốc là phổ biến ở những bệnh nhân bị bệnh nguy kịch và thúc đẩy họ bị ngừng tim [5–8] cũng như một số phương pháp điều trị được đề xuất như hydroxychloroquine và azithromycin, có thể kéo dài QT.[9] Với tình trạng nhiễm trùng hiện đang tăng theo cấp số nhân ở Hoa Kỳ và quốc tế, tỷ lệ bệnh nhân bị ngừng tim mắc COVID-19 có thể sẽ tăng lên.
Nhân viên y tế đã là nghề có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.[10] Nguy cơ này cộng thêm do tình trạng thiếu thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE, personal protective equipment) trên toàn thế giới. Hồi sức có thêm nguy cơ cho nhân viên y tế vì nhiều lý do. Đầu tiên, việc thực hiện CPR bao gồm thực hiện nhiều quy trình tạo khí dung, bao gồm ép ngực, thông khí áp lực dương và thiết lập một đường thở nâng cao. Trong các quy trình đó, các phần tử virus có thể lơ lửng trong không khí với thời gian bán hủy là ≈1 giờ và được những người xung quanh hít vào.[11] Thứ hai, các nỗ lực hồi sức yêu cầu nhiều nhân viên y tế làm việc gần nhau và bệnh nhân. Cuối cùng, đây là những trường hợp khẩn cấp căng thẳng cao, trong đó nhu cầu tức thời của bệnh nhân cần hồi sức có thể dẫn đến việc thực hành kiểm soát nhiễm trùng bị mất hiệu lực.
Khi thực hiện hướng dẫn tạm thời này, chúng tôi đã xem xét các khuyến nghị CPR hiện có của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ trong bối cảnh đại dịch COVID-19 và coi sinh lý bệnh duy nhất của COVID-19 với việc đảo ngược tình trạng giảm oxy máu là mục tiêu trọng tâm. Chúng tôi đã tìm cách cân bằng các lợi ích cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ hồi sức kịp thời và chất lượng cao cho bệnh nhân và đồng thời bảo vệ những người cứu hộ. Tuyên bố này áp dụng cho tất cả các trường hợp hồi sức người lớn, trẻ em và sơ sinh ở những bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác nhận mắc COVID-19 trừ khi có ghi chú khác. Hướng dẫn trong tài liệu này dựa trên ý kiến của chuyên gia và cần được điều chỉnh tại địa phương trên cơ sở gánh nặng dịch bệnh hiện tại và nguồn lực sẵn có.
Điều cần thiết là các nhân viên y tế phải bảo vệ bản thân và đồng nghiệp của họ khỏi những phơi nhiễm không cần thiết. Các nhân viên y tế tiếp xúc bị COVID-19 làm giảm thêm lực lượng lao động vốn đã căng thẳng sẵn có để đáp ứng và có khả năng gây thêm căng thẳng nếu họ bị bệnh nặng.
Các bài viết chia sẻ từ Dược sĩ Lưu Anh được tổng hợp lại từ các bài viết của Bác sĩ, Dược sĩ chuyên môn hàng đầu tại Việt Nam, các bài dịch từ phiên bản Tiếng Anh của các tạp chí y khoa lớn như Pubmed, Drugs.com, FDA, The Lancet,... Đặc biệt, Dược sĩ Lưu Anh liên tục cập nhật các Guideline hướng dẫn điều trị mới nhất của các bệnh được biên dịch lại bởi các bác sĩ đầu ngành từ các tài liệu Guideline của tổ chức uy tín trên thế giới mang đến nguồn tài liệu uy tín, cập nhật mới liên tục cho cộng đồng chuyên môn bác sĩ, dược sĩ.